Blog

Nguyên Nhân Gây Bệnh Lymphoid Leukosis ở Gà Và Cách Phòng Ngừa

22

Bệnh Lymphoid Leukosis (LL) là một bệnh ung thư do virus gây ra ở gia cầm, đặc biệt là gà, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành chăn nuôi gia cầm trên toàn thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Bệnh này thuộc nhóm bệnh do Avian Leukosis Virus (ALV) gây ra, tác động đến hệ miễn dịch và gây ra các khối u ở nhiều cơ quan nội tạng. Với tỷ lệ tử vong cao và khả năng lây lan nhanh, Lymphoid Leukosis là mối đe dọa lớn đối với các trang trại chăn nuôi gà. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về bệnh Lymphoid Leukosis ở gà, nguyên nhân, triệu chứng, cách chẩn đoán, và các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Tính gây bệnh và phân loại virus ALV ở gà

Sinh bệnh học

  • Virus bệnh bạch cầu ở gia cầm (ALV) là một loại virus truyền nhiễm gây ra bệnh ung thư ở gia cầm.
  • ALV là một loại virus RNA sợi đơn có vỏ bọc thuộc họ Retroviridae và chi Alpharetrovirus .
  • Gà là vật chủ tự nhiên của virus ALV.

Các phân nhóm bệnh bạch cầu lymphocytic

  • Sáu nhóm nhỏ đã được tìm thấy ở gà: A, B, C, D, E , G và J.
  • Nhóm E là nhóm ALV nội sinh được sản xuất bằng cách tích hợp vào DNA của tế bào chủ.
  • Nhóm A và B thường được tìm thấy ở gà bị nhiễm ALV ngoài đồng ruộng.
  • Virus phân nhóm J lần đầu tiên được phân lập tại Anh vào năm 1988 và sau đó được tìm thấy ở gà thịt tại nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là một loại virus cực kỳ độc lực, có thể gây bệnh u tủy và gây thiệt hại kinh tế to lớn.

Bệnh máu trắng Leukosis ở gà | Nguyên nhân và tác hại nguy hiểm

tính năng Nhóm
A, B, C, D, J Angstrom
nhóm Ngoại sinh. Nội sinh.
lây nhiễm Truyền theo chiều dọc.
Truyền theo chiều ngang.
Truyền theo chiều dọc.
Tổn thất kinh tế Khối u ở nhóm A và B.
Khối u nhóm J gây thiệt hại về kinh tế.
Tỷ lệ xuất hiện ở cây cái giảm, trong khi tỷ lệ xuất hiện ở cây đực sinh dưỡng tăng.
Thấp hoặc Không có.
Nó có khả năng gây đột biến gen và trở thành virus ngoại sinh.

Sức đề kháng

  • Virus ALV có lớp vỏ bọc nên rất nhạy cảm với nhiệt độ và các chất khử trùng thông thường: phải mất 8,5 phút để tiêu diệt virus ở 50°C và 0,7 phút ở 60°C.
  • Virus chỉ có thể tồn tại trong môi trường có độ pH từ 5-9. Vượt quá phạm vi pH này, hoạt động của virus sẽ nhanh chóng mất đi.
  • Chống tia cực tím: ALV có khả năng chống lại tác động của tia cực tím tốt.

Truyền nhiễm

  • Nguồn tin từ MM88. COM cho biết, Virus này lây truyền theo chiều dọc từ gà mái sang gà con thông qua trứng, hoặc theo chiều ngang từ gà này sang gà khác thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp.
  • Vai trò của con đực trong việc truyền bệnh ALV theo chiều dọc vẫn chưa rõ ràng, nhưng con đực đóng vai trò là vật mang virus và là nguồn lây nhiễm bệnh sinh dục cho gà mái thông qua giao phối.
  • Một tỷ lệ nhỏ gà con bị nhiễm bệnh thông qua truyền dọc nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự lây nhiễm.
  • Virus được bài tiết qua phân và khả năng lây truyền theo chiều ngang cao hơn nhiều so với khả năng lây truyền theo chiều dọc.
  • Tỷ lệ lây truyền theo chiều ngang tăng nhanh trong tuần đầu tiên và giảm dần trong những tuần tiếp theo.
  • Gà bị nhiễm bệnh do lây truyền dọc hoặc ngang trong vài tuần đầu đời có nhiều khả năng phát triển các dấu hiệu lâm sàng hơn so với gà bị nhiễm bệnh do lây truyền ngang ở độ tuổi lớn hơn.
  • Việc nuôi động vật theo nhóm nhỏ, trong lồng riêng và không tiếp xúc trực tiếp với phân và chất độn chuồng có thể giúp hạn chế tốc độ lây truyền ngang của vi-rút.

Bốn nhóm nhiễm trùng ALV đã được ghi nhận ở gà trưởng thành.

  • Aviraemic, Vắng mặt (VA-): Đàn gà không bị nhiễm bệnh và về mặt di truyền, gà có khả năng kháng bệnh.
  • Không có tình trạng nhiễm virut trong máu, có kháng thể (VA): Gà bị nhiễm bệnh được tiêm vắc-xin làm từ phôi gà bị nhiễm ALV.
  • Nhiễm virut huyết, có kháng thể (VA): Gà có nồng độ kháng thể thấp hơn có thể bị tái nhiễm (lây truyền ngang).
  • Nhiễm virut huyết, không có kháng thể (VA-): lây truyền theo chiều dọc, nhiễm trùng bẩm sinh ở phôi, nồng độ virut trong máu và mô cao, gà không sản xuất kháng thể chống lại tác nhân gây bệnh và xuất hiện khối u ở tuổi trưởng thành.
Nhiễm virut huyết Kháng thể
V-, A- KHÔNG KHÔNG Guitar âm bản
V-、A KHÔNG MDA (gà giống bị nhiễm bệnh, vắc-xin chứa mầm bệnh)
V、A Tái nhiễm do nồng độ kháng thể thấp

(Chuyển ngang)

V、A- KHÔNG Truyền dọc (bẩm sinh)

Bệnh Leukosis trên gà gây hại như thế nào trong chăn nuôi? - Tiến Thắng Vet

Nguyên nhân gây bệnh Lymphoid Leukosis

Những người tham gia đá gà MM88 chia sẻ: Bệnh Lymphoid Leukosis do Avian Leukosis Virus, một loại virus thuộc họ Retroviridae, gây ra. ALV có nhiều phân nhóm (A, B, C, D, E, J), trong đó phân nhóm A và B là nguyên nhân chính gây bệnh Lymphoid Leukosis ở gà. Virus này tấn công các tế bào lympho B trong hệ miễn dịch, dẫn đến sự phát triển bất thường của các tế bào này và hình thành các khối u ác tính.

Các con đường lây nhiễm

  • Lây truyền dọc: Virus có thể truyền từ gà mẹ sang gà con qua trứng. Gà con nhiễm virus từ trong phôi thường mang bệnh suốt đời và trở thành nguồn lây nhiễm.
  • Lây truyền ngang: Virus lây lan qua tiếp xúc trực tiếp giữa các con gà, qua phân, dịch tiết, hoặc dụng cụ chăn nuôi bị nhiễm bẩn.
  • Lây qua môi trường: Virus có thể tồn tại trong phân, lông, hoặc bụi trong chuồng trại, tạo điều kiện lây nhiễm nếu vệ sinh không đảm bảo.

Yếu tố nguy cơ

  • Giống gà: Một số giống gà, đặc biệt là gà thương phẩm hoặc gà đẻ trứng, nhạy cảm hơn với ALV.
  • Môi trường chăn nuôi: Chuồng trại chật chội, vệ sinh kém, hoặc mật độ nuôi cao làm tăng nguy cơ lây nhiễm.
  • Quản lý đàn giống: Việc sử dụng gà bố mẹ nhiễm virus mà không kiểm soát sẽ làm bệnh lây lan qua nhiều thế hệ.

Triệu chứng của bệnh bạch cầu ở gà

  • Các loại phổ biến nhất của bệnh này là bệnh bạch cầu lymphocytic (LL) và bệnh bạch cầu dòng tủy (ML). Các triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu, và các khối u hạt hoặc lan tỏa có thể được tìm thấy trong các cơ quan nội tạng khi khám nghiệm tử thi.
  • Thông thường, tỷ lệ tử vong do khối u thấp, ở mức 1-2%, nhưng trong những trường hợp nghiêm trọng, tỷ lệ này có thể lên tới hơn 20%.
  • Nhiễm ALV mà không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng có thể ảnh hưởng xấu đến năng suất sinh sản của gà mái đẻ . So với gà mái không rụng trứng, gà mái rụng trứng đẻ ít hơn 20-35 trứng/con ở độ tuổi 497 ngày, đẻ trứng muộn hơn và trứng nhỏ hơn. Tỷ lệ tử vong không do khối u cao hơn 5-15%, tỷ lệ thụ thai thấp hơn 2,4% và tỷ lệ nở thấp hơn 12,4%.

Bệnh bạch cầu lymphocytic (LL: bệnh bạch cầu lymphoid)

  • ALV-A và ALV-B có thể gây bệnh cho gà trên 16 tuần tuổi.
  • Những con gà uể oải, xanh xao và gầy yếu.
  • Gan, thận và lá lách to ra rõ rệt.
  • Khối u có thể giới hạn hoặc lan rộng trong các cơ quan nội tạng.
  • Một số con gà có thể phát triển khối u xương có màu từ vàng đến xám.

Bệnh bạch cầu dòng tủy (ML)

  • Do ALV-J gây bệnh ở gia cầm ≥ 4 tuần tuổi nên tỷ lệ biểu hiện khối u ở gia cầm < 8 tuần tuổi không cao.
  • Gà uể oải, xanh xao, chán ăn, chậm lớn và kém đồng đều.
  • Dẫn đến bệnh bạch cầu và suy tủy xương.
  • ALV-J gây bệnh cho gà mái đẻ trứng:
  • Tỷ lệ tử vong cao.
  • Nhiều khối u nằm ở các mô xung quanh các cơ quan nội tạng, xương ức, xương sườn, đốt sống, khớp hông, thanh quản và khí quản.
  • Sản lượng trứng, trọng lượng trứng và tỷ lệ phôi đều giảm.
  • Gà con từ đàn bố mẹ bị nhiễm ALV-J có khả năng sinh sản kém.
  • U máu ở da, cánh, gan, lách
  • Nhiều khối u nội tạng: gan, túi hoạt dịch, phổi, mạc treo ruột, xương.
  • Ung thư khí quản và thanh quản do nhiễm ALV-J.

Bệnh máu trắng Leukosis ở gà | Nguyên nhân và tác hại nguy hiểm

Chẩn đoán bệnh Lymphoid Leukosis ở gà

Các tổn thương khối u do bệnh này gây ra, các tổn thương nội tạng của bệnh bạch cầu và các tổn thương của bệnh Marek không thể phân biệt được bằng cách khám mắt thường.

Đau ốm bệnh bạch cầu Malik
Tuổi khởi phát Thông thường sau 16 tuần tuổi 4-6 tuần tuổi
Tỷ lệ mắc bệnh Thường ít hơn 5% Thông thường là hơn 5%
Độ tuổi có tỷ lệ tử vong cao nhất 24-40 tuần 10-20 tuần
lây nhiễm Truyền dọc từ mẹ sang con Truyền ngang Chỉ lây truyền theo chiều ngang từ trẻ em bị bệnh sang trẻ em khỏe mạnh
tê liệt KHÔNG
Mắt KHÔNG Đồng tử giãn ra, có thể bị mù
Khối u da U máu U hạt của vùng tuyến bã nhờn
Khối u xương Khối u xương Không có khối u trong xương
Thần kinh ngoại biên Không sưng Sưng, thường ở dây thần kinh đùi
Khối u bao hoạt dịch Sự hình thành khối u Túi hoạt dịch có thể co lại nhưng không hình thành khối u.
Hình thái khối u Không có ranh giới rõ ràng giữa khối u và phần mô còn lại. Có một ranh giới rõ ràng giữa khối u và phần mô còn lại.

Trong hầu hết các trường hợp, chẩn đoán có thể được thực hiện bằng cách xét nghiệm mô bệnh học, nhưng người đọc cần có kinh nghiệm trong việc đọc các tổn thương vi thể.

Ngoài các chỉ số lâm sàng, cần phải thực hiện các xét nghiệm RT-PCR, mô bệnh học và miễn dịch mô học để phân biệt giữa MDV và bệnh bạch cầu.

Vì ALV rất phổ biến ở gà nên giá trị chẩn đoán của việc phát hiện kháng nguyên hoặc kháng thể P27 ở gà bị nhiễm bệnh bị hạn chế.

Giải pháp của Olmix Asialand

Không giống như bệnh Marek, hiện nay trên thế giới chưa có vắc-xin nào có thể bảo vệ gà khỏi nhiễm virus cúm gia cầm (ALV). Bệnh do virus gây ra nên chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu. Bệnh thỉnh thoảng xảy ra và tỷ lệ tử vong không cao nếu không có nhiễm trùng thứ phát. Đối với đàn gà thịt bị nhiễm virus cúm gia cầm (ALV), cần chăm sóc tốt và một số sản phẩm bổ sung:

  • Sàng lọc gà bệnh và thực hiện khử trùng vệ sinh để ngăn ngừa lây lan theo chiều ngang.
  • Sử dụng Searup Still với liều lượng 1ml/10kg thể trọng để tăng cường miễn dịch cho toàn đàn.
  • Sử dụng Heparenol với liều 1ml/10kg thể trọng để giải độc gan.
  • Sử dụng Phosretic với liều 1ml/10kg thể trọng để giải độc thận.
  • 5 ngày học liên tục.

Kiểm soát ALV trong đàn gà giống là chìa khóa để kiểm soát và giảm áp lực dịch bệnh trong đàn gà thịt thương phẩm. Các biện pháp an toàn sinh học nghiêm ngặt và giám sát chặt chẽ từng đàn gà giống là vô cùng quan trọng.

  • Nhập gà con từ các đơn vị sản xuất có nguồn gốc rõ ràng để đảm bảo gà con không bị nhiễm ALV.
  • Tránh thụ tinh nhân tạo hoặc dùng chung kim tiêm để tiêm chủng để ngăn ngừa sự lây lan của vi-rút.
  • Bộ dụng cụ ELISA thương mại thường được sử dụng trên thị trường để phát hiện kháng thể chống lại các phân nhóm ALV-A, B hoặc ALV-J.
  • Xét nghiệm ELISA đối với kháng nguyên phổ biến P27 của vi rút cúm gia cầm có thể phát hiện nhiều loại vi rút cúm gia cầm nội sinh và ngoại sinh do nhiễm trùng bẩm sinh hoặc sau sinh trong mẫu dịch protein, dịch hậu môn hoặc mẫu huyết thanh, có ý nghĩa quan trọng trong việc sàng lọc gà bị nhiễm bệnh.

Bệnh Lymphoid Leukosis ở gà là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với ngành chăn nuôi gia cầm, gây ra các khối u ác tính, giảm sản lượng trứng, và tỷ lệ tử vong cao. Việc hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng, và cách phòng ngừa là yếu tố then chốt để kiểm soát bệnh. Tại Việt Nam, việc áp dụng các biện pháp quản lý đàn giống, vệ sinh chuồng trại, và sử dụng công nghệ xét nghiệm hiện đại sẽ giúp giảm thiểu thiệt hại từ bệnh này. Xem thêm để tìm hiểu thêm về các bệnh gia cầm và cách phòng ngừa. Với sự chú trọng vào quản lý và nghiên cứu, ngành chăn nuôi gia cầm có thể vượt qua thách thức từ bệnh Lymphoid Leukosis và tiếp tục phát triển bền vững.

0 ( 0 bình chọn )

Minh Châu Tattoo

https://minhchautattoo.vn
Minh Châu Tattoo Đội Ngũ Thợ Xăm Chuyên Nghiệp, Nhân Viên Tư Vấn Nhiệt Tình Và Hoàn Toàn Miễn Phí. Xăm đẹp, uy tín chất lượng hàng đầu Tp HCM

Ý kiến bạn đọc (0)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

Bài viết mới

Xem thêm